Vuilam Community Entertainment

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Vuilam Community Entertainment

Diễn Đàn Giải Trí Tổng Hợp

Latest topics

» Hướng dẫn làm nhiệm vụ GTA San AnDreas
by Dương Tiến Vinh Tue Jul 28, 2015 11:02 pm

» I-Ninja [Full PC]
by thanglun2 Sun Apr 26, 2015 4:53 pm

» Theme - Naruto ( Cực Hot Cực Hot )
by sayedn73 Fri Feb 13, 2015 10:14 am

» Dynasty Warriors 6 [Full PC]
by dungfa1992 Wed Dec 31, 2014 9:17 pm

» Gun Metal - Tranfomer Wars [Full PC]
by nghia6541 Tue Dec 30, 2014 9:11 am

» Theme :Sao Băng
by sayedn73 Sun Dec 21, 2014 9:41 am

» Theme dành cho fangirl(đặc biệt là fan DBSK)
by sayedn73 Sun Dec 21, 2014 9:31 am

» Share Code Viewtopic_body VBB By SockDust
by sayedn73 Sun Dec 21, 2014 8:12 am

» The House Of The Dead III [Full PC]
by kriskiller Sat Sep 13, 2014 9:36 am

» [Da Liễu] Bệnh vảy nến
by con_zubo Wed Nov 13, 2013 10:31 am

» Game Lego Batman (Full DVD)
by hotel1221 Mon May 27, 2013 11:02 am

» Game G-Force | Biệt Đội Chuột Lang (Full DVD)
by hotel1221 Mon May 27, 2013 10:52 am

» Game Phá Hàng Xóm 2
by hotel1221 Mon May 27, 2013 10:49 am

» Day Of The Zombie [Full PC]
by hotel1221 Sun May 26, 2013 6:25 pm

» Neighbours From Hell 1 + 2
by tuanvu0707 Wed Apr 10, 2013 10:10 am


    [Ung Thư] Ung Thư Vú

    Admin
    Admin
    Admin
    Admin


    Cảnh Báo :
    [Ung Thư] Ung Thư Vú Image-7CE0_4ECA73FD0 / 1000 / 100[Ung Thư] Ung Thư Vú Image-7CE0_4ECA73FD

    Lý Do Vi Phạm : An Toàn Tuyệt Đối ^^
    Giới tính Giới tính : Nam Cung Sinh Cung Sinh : Cancer
    Posts Posts : 916
    SDPoints SDPoints : 43
    Thanked Thanked : 85
    Tham Gia Tham Gia : 03/09/2011
    Tuổi Tuổi : 26
    Đến từ Đến từ : HN TT HN
    Sở Thích Sở Thích : Nhiều Lắm Hìhì
    Châm Ngôn Sống Châm Ngôn Sống : Offline Dài Hạn

    Huy Hiệu
    Huy Hiệu:
    Trang Bị:
    Pet:

    [Ung Thư] Ung Thư Vú Empty [Ung Thư] Ung Thư Vú

    Bài gửi by Admin Mon Sep 26, 2011 4:16 pm

    Phần 1
    [Ung Thư] Ung Thư Vú 20050830023234“ Kết quả chụp nhũ ảnh của bạn nghi ngờ ung thư vú “
    “ Kết quả sinh thiết của bạn là ung thư vú “

    Đây là những từ kinh khủng nhất khi người phụ nữ nghe bác sĩ nói mình bị ung thư vú, người bệnh bắt ấu hoang mang, lo lắng : phẫu thuật, chết chóc, thay đổi hình thể, mất bản năng giới tính. Việc giải quyết những lo âu này thuận lợi hơn bằng những thông tin và kiến thức về ung thư vú. Vì vậy, người phụ nữ có thể đưa ra những quyết định tốt nhất cho sức khoẻ của mình. Tốt nhất, những vấn đề này nên được thảo luận với bác sĩ của bạn đối với từng trường hợp cụ thể. Những thông tin sau đây nhằm giúp bệnh nhân và gia đình họ vượt qua được khó khăn lớn của bệnh ung thư vú .

    Ngoài ung thư da, ung thư vú và ung thư cổ tử cung là những ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Ung thư vú xếp hàng thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Ung thư vú ở nam giới chiếm tỷ lệ 0,6%. Mặc dù bài này được viết chủ yếu cho nữ, nhưng những thông tin về triệu chứng, chẩn đoán, điều trị, và cách sống cũng được áp dụng cho nam. Tuy nhiên, các chuyên gia không khuyến cáo việc sàng lọc thường xuyên cho nam giới.

    Các nghiên cứu mang lại kết quả tốt trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư vú tốt hơn, giảm tử vong và tăng chất lượng cuộc sống. Qua nghiên cứu cho thấy sự hiểu biết về bệnh ung thư vú ngày càng gia tăng. Các nhà khoa học vẫn tiếp tục tìm hiểu thêm về nguyên nhân gây ung thư vú , nghiên cứu những phương pháp mới để phòng ngừa , phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh này.

    Cấu tạo vú như thế nào ?
    Ung thư vú không có ý nghĩa là một bệnh, mà là một từ được dùng để chỉ những bệnh ung thư khác nhau ở vú. Mỗi loại ung thư vú xử trí và tiên lượng khác nhau. Trước khi mô tả các loại ung thư vú và phương pháp điều trị, những thông tin sau đây nên tham khảo.

    Vú là một cơ quan có chức năng tạo sữa. Vú chứa những tuyến (ở các thuỳ) tạo ra sữa, và những ống (ống dẫn sữa ) dẫn sữa từ các tuyến đến núm vú. Đa số ung thư vú bắt đầu từ ống dẫn sữa hay tuyến và tên ung thư phụ thuộc vào vị trí của nguồn gốc ung thư (ví dụ carcinoma ống dẫn, carcinoma tuyến của vú) . Các tuyến và ống dẫn được nâng đỡ bởi các mô mỡ và dây chằng xung quanh.

    Có nhiều mạch máu và mạch bạch huyết trong vú. Mạch bạch huyết là những sợi mỏng nhỏ giống như mạch máu, chúng không chứa máu nhưng hấp thu và chứa dịch mô. Dịch này cuối cùng được đưa vào dòng máu. Dịch mô vú được những kênh bạch huyết dẫn lưu hạch bạch huyết ở nách. Hạch bạch huyết là những tuyến nhỏ mà sợi bạch huyết đi xuyên qua, nó lọc dịch bạch huyết và có thể ngăn lại sự lan rộng tế bào ung thư hay vi khuẩn có trong dịch bạch huyết, ngăn không cho tế bào ung thư hay vi trùng đi xa hơn. Những hạch bạch huyết này không hoàn toàn ngăn chặn những tế bào ung thư đã thấm qua mạch bạch huyết và từ đó nó có thể lan rộng đến những phần khác của cơ thể. Một khi tế bào ung thư vào mạch máu hay bạch huyết thì nó có khả năng di căn đến bất kì nơi nào trong cơ thể. Ung thư vú thường di căn đến : xương, phổi, gan và não.

    Ung thư vú còn được phân loại xâm lấn hay không – xâm lấn. Thể xâm lấn, ám chỉ khả năng ung thư lan rộng, nó cơ thể phát triển trực tiếp trong những phần khác của cơ thể hay du hành trong máu , dẫn lưu dịch bạch huyết đến những vùng này. Thể không xâm lấn (ung thư tại chỗ) là ung thư được xác định bằng tiêu chuẩn vi mô khi không có sự di căn.

    Diễn tiến ung thư ?

    Ung thư là nhóm bệnh mà bắt nguồn từ tế bào, là đơn vị sống của cơ thể . Để hiểu được ung thư, cần biết điều gì xảy ra khi tế bào bình thường trở nên ung thư hoá.

    Cơ thể được cấu tạo bởi nhiều loại tế bào . Bình thường , tế bào phát triển và phân chia khi cơ thể có nhu cầu. Trình tự này giúp cơ thể khoẻ mạnh. Tuy nhiên, thỉnh thoảng tế bào vẫn tiếp tục phân chia mà cơ thể không có nhu cầu tế bào mới. Chúng tạo nên một khối mô gọi là u hay bướu . Bướu có thể lành tính hay ác tính.

    Bướu lành không phải ung thư. Chúng thường được cắt bỏ, và hầu như không bị tái phát trở lại. Các tế bào của bướu lành không lan rộng. Quan trọng nhất, bướu vú lành thì không đe doạ cuộc sống.

    Bướu ác tính là ung thư. Các tế bào bướu thì bất thường, chúng phân chia không có kiểm soát hay trật tự, và có thể xâm lấn hay gây tổn thương mô hay cơ quan kế cận. Hơn nữa, tế bào ung thư có thể rời khỏi bướu ác tính vào dòng máu hay hệ bạch huyết. Theo cách đó, chúng có thể lan rộng từ ung thư nguyên phát để tạo các bướu mới ở các cơ quan khác. Sự lan rộng được gọi là di căn.

    Khi ung thư bắt đầu từ mô vú và lan rộng ra ngoài vú, tế bào ung thư thường được tìm thấy trong hạch bạch huyết ở nách. Nếu ung thư đã đến hạch bạch huyết nách có nghĩa là tế bào ung thư có thể lan khắp cơ thể - hạch bạch huyết khác và cơ quan khác như xương, gan, phổi. Khi ung thư lan từ vị trí ban đầu đến một phần khác của cơ thể, bướu mới có cùng loại tế bào bất thường và cùng tên với bướu nguyên phát. Ví dụ, ung thư vú di căn đến não, tế bào ung thư trong não thực chất là tế bào ung thư vú, bệnh là do ung thư vú di căn chứ không phải ung thư não.

    Ai có nguy cơ bị ung thư vú ?

    Nguyên nhân chính xác của ung thư vú chưa được biết. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư vú gia tăng ở những phụ nữ lớn tuổi, và thường hiếm khi gặp ở nữ dưới 35 tuổi. Bệnh hay xảy ra ở những phụ nữ trên 50 tuổi, nguy cơ càng cao ở nữ trên 60. Hơn nữa, ung thư vú xảy ra ở nữ da trắng nhiều hơn nữ Châu Phi và nữ Châu Á.

    Nghiên cứu cho thấy những yếu tố sau làm tăng khả năng mắc ung thư vú :

    * Tiền sử bị ung thư : những phụ nữ đã bị ung thư vú rồi thì nguy cơ mắc ung thư vú ở vú còn lại cao hơn người bình thường.

    * Tiền sử gia đình: Một người phụ nữ có nguy cơ ung thư vú cao nếu mẹ, chị, con gái họ bị ung thư vú, đặc biệt nếu những người này mắc bệnh lúc tuổi còn trẻ.

    * Rối loạn đã dược xác định: với chẩn đoán tăng sản không điển hình hay carcinoma tại chỗ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú .

    * Sự biến đổi di truyền: các gen trong tế bào mang thông tin di truyền thừa hưởng từ cha mẹ.Yếu tố di truyền chiếm từ 5%-10% tất cả ung thư vú . Vài gen đột biến có liên quan đến ung thư vú phổ biến ở vài nhóm dân tộc.

    Một số gen thay đổi ( như BRCA 1, BRCA 2,…) làm tăng nguy cơ ung thư vú . Trong những gia đình có nhiều người mắc ung thư vú, kiểm tra gen thỉnh thoảng cho thấy có sự thay đổi đặc biệt làm tăng nguy cơ ung thư vú . Bác sĩ có thể đề nghị phương pháp nhằm phòng ngừa hay kéo dài sự sống cho bệnh nhân bị ung thư vú, phát hiện sớm ung thư vú ở những phụ nữ có đột biến gen. Những phụ nữ có gen đột biến liên quan ung thư vú hay đã bị ung thư vú một bên thì tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở bên còn lại, ung thư buồng trứng, và có thể những mắc ung thư khác. Nam giới cũng vậy.

    Nhiều xét nghiệm có thể phát hiện những gen bị biến đổi. Những xét nghiệm này thường làm ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư.

    Những yếu tố phối hợp làm tăng nguy cơ ung thư vú :

    Estrogen. Nhiều chứng cứ gợi ý thời gian cơ thể chịu sự tác dụng estrogen càng kéo dài (estrogen do cơ thể tạo ra , hay do thuốc, hay được phóng thích từ một nốt của cơ thể) thì dễ bị ung thư vú .Ví dụ, nguy cơ bệnh tăng thêm phần nào ở những người kinh nguyệt bắt đầu sớm( trước 12 tuổi), mãn kinh muộn( sau 55 tuổi), không có con, hay trị liệu bằng hormon trong thời gian dài. DES (diethylstilbestrol) là một dạng estrogen tổng hợp được sử dụng khoảng năm 1940-1971. Thai phụ thường sử dụng DES trong suốt thai kì để phòng ngừa biến chứng được xác định có nguy cơ ung thư vú khá cao. Nguy cơ này không hiện diện ở con gái họ, đã tiếp xúc với DES trước khi chào đời. Tuy nhiên, vẫn cần chú ý khi những bé gái này đến khoảng tuổi mà ung thư vú thường gặp.

    Sinh con muộn: phụ nữ sinh con so muộn(sau 30 tuổi) có nguy cơ nhiều hơn người sinh con sớm.

    Mật độ của vú: trên phim chụp nhũ ảnh cho thấy dầy đặc thuỳ và ống dẫn sữa nhưng rất cân đối. Ung thư vú gần như luôn phát triển từ mô thuỳ hay mô ống dẫn (không phải mô mỡ) . Điều đó cho thấy tại sao ung thư vú thường xảy ra ở những vú có nhiều mô tuyến và ống dẫn hơn những vú có nhiều mô mỡ. Hơn nữa, với những vú mật độ dày, bác sĩ khó thấy những vùng bất thường trên phim chụp nhũ ảnh hơn.

    Xạ trị: nữ < 30 tuổi, vú tiếp xúc tia xạ trong khi xạ trị, đặc biệt là đã điều trị bệnh Hodgkin’s bằng tia xạ.

    Rượu : vài nghiên cứu cho thấy, phụ nữ uống rượu sẽ tăng nguy cơ ung thư vú .

    Phần lớn phụ nữ bị ung thư vú mà không có những yếu tố nguy cơ trên, ngoại trừ nguy cơ xuất hiện theo sự gia tăng tuổi tác. Các nhà khoa học đang hướng đến những nghiên cứu về nguyên nhân gây ung thư vú để hiểu nhiều hơn về yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh này.

    Làm sao phát hiện ung thư vú ?

    Người phụ nữ nên cho bác sĩ biết các yếu tố có thể làm tăng khả năng bệnh ung thư vú. Những người có nguy cơ cao, dù ở lứa tuổi nào, nên tham vấn bác sĩ, nên khám vú khi nào và làm như thế nào để được kiểm tra ung thư vú. Biện pháp sàng lọc làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh .

    Người phụ nữ có thể góp phần chủ động phát hiện bệnh sớm bằng cách chụp nhũ ảnh và khám vú theo lịch một cách đều đặn. Hoặc có thể tự khám vú.

    Dấu hiệu của ung thư vú ?

    Ung thư vú giai đoạn sớm thường không gây đau. Thực tế, khi ung thư vú phát triển lần đầu, có thể không dấu hiệu nào cả. Nhưng khi ung thư tăng trưởng, có thể gây những thay đổi mà người phụ nữ nên để ý :

    Một cục hay chỗ dày lên ở trong hay gần vú hay ở vùng nách

    Thay đổi kích thước hay hình dáng vú ;

    Núm vú rỉ dịch hay đau, hay bị kéo ngược vào vú ;

    Vú gợn lên hay lõm vào (da vú trông giống như quả cam).

    Thay đổi da vú, có quầng, hay núm vú sưng, đỏ, nóng, có vảy.

    Các bà, các cô nên gặp bác sĩ ngay nếu có một trong những triệu chứng trên. Thường không phải là ung thư, nhưng quan trọng để bác sĩ kiểm tra thì mọi vấn đề sẽ được chẩn đoán, điều trị sớm và như vậy mới an tâm.

    Chẩn đoán ung thư vú như thế nào ?

    Để tìm được nguyên nhân của bất kì dấu hiệu hay triệu chứng nào, đòi hỏi bác sĩ phải khám và tìm hiểu tiền sử bản thân, gia đình của người bệnh cẩn thận. Ngoài ra, bác sĩ có thể làm thêm các xét nghiệm sau :

    Khám vú : bác sĩ có thể giải thích cục u bằng cách sờ nắn cục u và mô xung quanh nó cẩn thận. U lành thường cảm giác khác u ác. Bác sĩ kiểm tra kích thước và cấu tạo u và xác định xem nó có di chuyển dễ dàng không .

    Chụp nhũ ảnh : chụp x quang vú có thể có được những thông tin quan trọng về cục u vú .

    Siêu âm : sử dụng sóng âm tần số cao, qua siêu âm biết được u nang chứa dịch (không phải ung thư) hay là khối đặc (có thể ung thư mà cũng có thể không là ung thư). Siêu âm được sử dụng cùng lúc với chụp nhũ ảnh.

    Dựa trên những kiểm tra này, bác sĩ có thể quyết định không cần làm thêm xét nghiệm và không cần điều trị. Như thế, bác sĩ có thể cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên để phát hiện những thay đổi .

    Sinh thiết

    Để chẩn đoán thường cần phải lấy dịch hay mô tuyến vú. Bác sĩ của bạn sẽ giới thiệu bạn đến những bác sĩ ngoại khoa hay những chuyên gia có kinh nghiệm về bệnh vú . Và họ có thể thực hiện :

    Chọc hút bằng kim nhỏ : một kim nhỏ mảnh được dùng để lấy dịch hay tế bào từ u, nếu dịch trong, có thể không cần thiết kiểm tra lại bằng kính hiển vi .

    Sinh thiết bằng kim : sử dụng kĩ thuật đặc biệt, mô được lấy bằng một kim từ khối u nghi ngờ trên chụp nhũ ảnh.

    Sinh thiết bằng phẫu thuật: Với một đường rạch da, bác sĩ sẽ lấy ra ngoài một miếng mô của u hay vùng nghi ngờ. Với sinh thiết cắt bỏ, bác sĩ lấy u hay vùng nghi ngờ và một phần mô lành xung quanh. Sau đó bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra mẫu mô dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư .
    Ung thư vú ( phần 2)
    Những câu hỏi mà người bệnh thường đặt ra cho bác sĩ ?
    Khi một bệnh nhân cần phải sinh thiết, người bệnh có thể hỏi bác sĩ những vấn đề :

    Tôi sẽ được sinh thiết cách nào ? Tại sao ?

    Sinh thiết mất bao lâu ? Tôi có cảm giác không ? Nó gây đau không?

    Tôi biết kết quả ngay không ?

    Nếu tôi bị ung thư , ai sẽ nói với tôi về việc điều trị này? Khi nào ?

    Nếu tìm thấy ung thư ?

    Phần lớn ung thư vú là carcinoma ống dẫn sữa. Nó bắt đầu từ bề mặt của các ống dẫn. Loại khác bắt đầu từ các tiểu thùy gọi là carcinoma tiểu thùy. Khi tế bào ung thư được tìm thấy bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ cho bạn biết loại nào và có xâm nhiễm hay chưa ( xâm lấn mô xung quanh )

    Ung thư vú không có nghĩa là một bệnh , là một thuật ngữ để mô tả những loại ung thư khác nhau xảy ra ở vú. Mỗi loại có cách ứng phó và tiên lượng khác nhau. Thường phân loại dựa trên mô học qua sinh thiết như sau : carcinoma ống dẫn sữa xâm nhiễm, carcinoma tiểu thùy xâm nhiễm, carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ, carcinoma tiểu thùy, carcinoma dạng viêm, bệnh Paget’s . Còn những loại u hiếm khác ở vú như sarcomma mạch máu, ung thư tế bào vảy và u bạch huyết .

    Carcinoma ống dẫn sữa xâm nhiễm:bắt đầu từ những tế bào tạo nên ống dẫn sữa ở vú. Đây là loại thường gặp nhất khoảng 65-85%. Trên phim chụp nhũ ảnh, carcinoma ống dẫn sữa thường được thấy như một khối bất thường hay là một nhóm những đốm trắng nhỏ gọi là lắng đọng có thể xi hay phối hợp cả hai. Nó có thể xuất hiện như một u trên vú. Khám lâm sàng khối u này có cảm giác cứng và chắc hơn những u lành tính ở vú

    Carcinoma tiểu thùy xâm nhiễm : chiếm 5-10% ung thư vú. Loại này xuất hiện tương tự như carcinoma ống dẫn sữa trên nhũ ảnh, khám lâm sàng u thường không cứng và phần mô vú dày lên không rõ. Carcinoma tiểu thùy có thể xảy ra nhiều vị trí trong một vú ( nhiều tâm ) hay cả hai vú cùng lúc.

    Carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ ( DCIS ): Là một dạng ung thư tiền xâm lấn thường phối hợp vơí ung thư xâm lấn. Nếu nó xảy ra mà không có ung thư xâm lấn thì thường không có u. Trên nhũ ảnh, có thể có dấu hiệu những đốm có thể canxi hóa. Hơn 1/3 ca DCIS thường có nhiều hơn một u ở vú. Nếu DCIS chỉ được điều trị với sinh thiết, khoảng 40% cuối cùng phát triển thành ung thư xâm lấn trong tương lai.

    Carcinoma tiểu thùy tại chỗ ( LCIS ): thường gặp phải một cách ngẫu nhiên khi sinh thiết vú. Nó không triệu chứng và không có dấu hiệu đặc trưng trên nhũ đồ. 40-90% trường hợp xảy ra ở nhiều vị trí trên một vú. 50% trường hợp xảy ra vú kế bên. Nguy cơ phát triển thành ung thư xâm lấn khoảng 1% mỗi năm. Số lượng lớn người ( 38% ) bị LCIS có thể không phát triển thành ung thư xâm lấn cho đến hơn 20 năm, sau chẩn đoán ban đầu.

    Carcinoma dạng viêm : là một nhánh nhỏ của carcinoma ống dẫn sữa và tên gọi do triệu chứng lâm sàng điển hình của nó. Vú sưng, nóng, đỏ, đau,và da vú trở nên dày hơn có vẻ như bị nhiễm trùng. Có những dấu hiệu này là do ung thư phát triển nhanh làm cản trở lưu thông bạch huyết trong vú, gây ra sưng và viêm. Ung thư thường lan đến hạch bạch huyết vào thơì điểm chẩn đoán trong 90% ca. Tiên lượng rất xấu và may mắn là không thường gặp.

    Bệnh Paget’s : khoảng 1-4%. Nó xảy ra điển hình là núm vú khô và nứt nẻ. Nó có thể bị lầm lẫn với bệnh da lành tính nếu không có mối nghi ngờ cao.

    Cystosarcoma phyllodes : là một u chắc giống như là u sợi tuyến lành tính, đặc trưng của bệnh này là không lan đến hạch bạch huyết mà di căn đến phần khác của cơ thể qua dòng máu.

    Những xét nghiệm chuyên biệt từ mẫu mô giúp bác sĩ biết nhiều hơn về ung thư. Ví dụ, các xét nghiệm thụ thể nội tiết tố ( xét nghiệm thụ thể estrogen và protesterone ) giúp xác định nội tiết tố có vai trò giúp ung thư phát triển hay không. Nếu xét nghiệm dương tính, thì điều trị ung thư bằng nội tiết tố là cần thiết. Phương pháp này lấy đi những tế bào ung thư do estrogen.

    Nhiều xét nghiệm có thể được làm để bác sĩ dự đoán ung thư phát triển hay không . Ví dụ, bác sĩ có thể yêu cầu làm thêm : chụp x quang và các xét nghiệm . Đôi khi mẩu mô vú bị ung thư được kiểm tra gen ( HER-2 ), gen này là yếu tố nguy cơ cao cho ung thư tái phát. Bác sĩ cũng đề nghị khám xương, gan, phổi. Bởi vì ung thư có thể lan đến những cơ quan này.

    Những câu hỏi đặt ra cho bác sĩ :
    - Tại sao tôi cần điều trị toàn thân ?
    - Nếu tôi điều trị nội tiêt tố, cái nào tốt cho tôi hơn.Thuốc hay phẫu thuậtlấy buồng trứng ?
    - Tôi sẽ sử dụng loại thuốc nào ? chúng tác dụng như thế nào ?
    - Có những tác dụng phụ không ? tôi phải làm gì với những tác dụng phụ đó?
    - Điều trị kéo dài bao lâu ?

    Kế hoạch điều trị

    Nhiều bệnh nhân ung thư vú muốn chủ động trong quyết định chăm sóc sức khỏe. Họ tìm hiểu tất cả những gì có thể được về bệnh và sự lựa chọn điều trị của họ. Tuy nhiên, người bệnh thường bị sốc và căng thẳng sau khi được chẩn đoán ung thư vú. Điều đó làm cho người bệnh không thể tập trung suy nghĩ về những điều muốn thắc mắc với bác sĩ. Tốt nhất là liệt kê tất cả những câu hỏi trong lần khám sau.

    Để nhớ những gì bác sĩ nói, người bệnh có thể ghi chú hay ghi âm. Người bệnh lúc nào cũng muốn có người thân hay bạn bè khi nói chuyện với bác sĩ, họ có thể tham gia thảo luận hay ghi chú hay chỉ lắng nghe.

    Bác sĩ có thể giới thiệu người bệnh đến những chuyên gia về điều trị ung thư. Thường điều trị sẽ bắt đầu trong vòng một vài tuần sau khi được chẩn đoán. Sẽ có khoảng thời gian để bệnh nhân thảo luận với bác sĩ về lưạ chọn điều trị, tham khảo những ý kiến khác và chuẩn bị tâm lý bản thân và người thân của họ.

    Tham khảo ý kiến gì ?

    Trước khi bắt đầu điều trị , bệnh nhân muốn được góp ý về chẩn đoán và kế hoạch điều trị. Một vài công ty bảo hiểm yêu cầu ý kiến hội chẩn; còn lại có thể bỏ qua nếu bệnh nhân yêu cầu. Trong hầu hết trường hợp, thời gian chậm trễ từ sau khi thực hiện sinh thiết đến điều trị ( 3 hay 4 tuần ) không làm ảnh hưởng tác dụng của điều trị. Có nhiều cách để xin thêm ý kiến : bác sĩ của bệnh nhân có thể giới thiệu những chuyên gia điều trị ung thư vú như bác sĩ ngoại khoa, bác sĩ ung thư, bác sĩ ung thư chuyên xạ trị, bác sĩ phẫu thuật tạo hình; trung tâm ung thư hay trung tâm chuyên về ung thư vú, các bác sĩ thường làm việc với nhau thành một nhóm.

    Những phương pháp điều trị ung thư ?

    Ung thư vú có thể điều trị tại chỗ hay toàn thân hoặc kết hợp cả hai.

    Điều trị tại chỗ : là lấy hay phá hủy ung thư trong một vùng khu trú như phẫu thuật và xạ trị. Thường sử dụng điều trị bệnh ở vú. Khi ung thư vú đã lan xa, điều trị tại chỗ được dùng để kiểm soát những vùng di căn đó như phổi hay xương.

    Điều trị toàn thân : sử dụng để phá hủy hay kiểm soát ung thư khắp cơ thể, như hóa trị, nội tiết tố, sinh học trị liệu. Một vài bệnh nhân được điều trị toàn thân để làm nhỏ khối u lại trước khi điều trị tại chỗ. Số khác điều trị toàn thân dành cho điều trị ung thư đã di căn hay phòng ngừa ung thư tái phát.

    Phẫu thuật

    Phẫu thuật dùng phổ biến trong điều trị ung thư vú. Có nhiều loại phẫu thuật. Bác sĩ có thể giải thích mỗi loại phẫu thuật, thảo luận và so sánh lợi ích và nguy cơ, và mô tả ảnh hưởng của phẫu thuật đến hình dáng bệnh nhân .

    Phẫu thuật tối thiểu hay phẫu thuật bảo tồn: đây là phẫu thuật lấy đi mô ung thư chứ không lấy vú. Cắt bỏ u và một phần tuyến vú. Sau phẫu thuật này bệnh nhân được xạ trị để diệt những tế bào ung thư còn sót lại.

    Cắt bỏ u : phẫu thuật lấy đi u và một phần mô bình thường xung quanh nó, thường vài hạch bạch huyết dưới nách cũng được lấy đi.

    Cắt bỏ tuyến vú một phần : lấy u và phần lớn mô lành xung. Thỉnh thoảng lấy thêm một phần cơ ngực phía dưới u và hạch bạch huyết vùng nách.

    Cắt bỏ tuyến vú : phẫu thuật cắt bỏ vú, mô lấy càng nhiều càng tốt. Tái tạo vú có thể làm cùng lúc hay sau đó.

    Cắt bỏ tuyến vú toàn phần : là phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú đơn giản, bác sĩ phẫu thuật lấy toàn bộ vú và một vài hạch bạch huyết dưới nách.

    Cắt bỏ tuyến vú tận gốc bổ sung : bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy toàn bộ vú, hạch lympho và cơ ngực.

    Cắt bỏ tuyến vú tận gốc : còn gọi là phẫu thuật Halsted, bác sĩ phẫu thuật lấy vú, hai cơ ngực, tất cả hạch bạch huyết, một phần mỡ và da. Ngày nay ít sử dụng phương pháp này. Một số ít trường hợp phẫu thuật này được đề nghị khi ung thư lan đến cơ ngực.

    Khảo sát hạch bạch huyết vùng nách : đôi khi hạch bạch huyết vùng nách được lấy để xác định xem ung thư đã lan vào hệ bạch huyết hay chưa.

    Tạo hình vú, thường được lựa chọn sau phẫu thuật cắt bỏ vú. Bệnh nhân quan tâm phẫu thuật này nên thảo luận với bác sĩ phẫu thuật tạo hình trước khi làm phẫu thuật cắt bỏ.

    Đây là những câu hỏi bệnh nhân thường hỏi bác sĩ trước khi phẫu thuật:

    - Tôi có thể quan tâm loại phẫu thuật nào ? có phải phẫu thuật bảo tồn là lựa chọn cho tôi ? Tôi nên làm phẫu thuật nào ? Phẫu thuật có nguy cơ gì ?

    - Tôi cần gửi máu của tôi phòng khi tôi cần truyền máu ?

    - Có phải tôi cần được lấy hạch bạch huyết ? Bao nhiêu ? Tại sao ? Tôi cần phòng ngừa gì khi hạch bạch huyết bị lấy đi ?

    - Sau phẫu thuật tôi có cảm giác như thế nào ?

    - Tôi cần phải học những gì để tự chăm sóc hay chăm sóc vết mổ khi tôi trở về nhà ?

    - Vết sẹo sẽ ở đâu và trông như thế nào ?

    - Nếu tôi quyết định làm phẫu thuật tạo hình, làm như thế nào và khi nào ? Bác sĩ có thể giới thiệu một bác sĩ phẫu thuật tạo hình ?

    - Tôi sẽ phải thực hiện những bài luyện tập đặc biệt gì?

    - Khi nào tôi có thể trở về hoạt động bình thường ?
    - Tôi có thể nói chuyện với những người đã trải qua phẫu thuậtgiống như vầy không?

    Xạ trị
    Xạ trị là dùng tia xạ năng lượng cao diệt tế bào ung thư . Tia xạ có thể tác động trực tiếp vú qua 1 máy ( xạ trị ngoài ). Chất phóng xạ được đặt trong 1 ống nhựa và đặt trực tiếp vào vú (xạ trị trong). Một số bệnh nhân điều trị cả hai cách.

    - Xạ trị ngoài : bệnh nhân đến bệnh viện hay dưỡng đường, thường là 5 ngày/tuần trong vài tuần.
    - Xạ trị trong : bệnh nhân nhập viện, chất phóng xạ được cấy vào cơ thể trong vài ngày và được lấy ra trước khi bệnh nhân trở về nhà.

    Thỉnh thoảng, tùy vào kích thước u và những yếu tố khác, xạ trị được sử dụng sau phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật bảo tồn. Chất phóng xạ tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.

    Trước khi phẫu thuật, xạ trị hay với hóa trị hay nội tiết tố được sử dụng để phá hủy tế bào ung thư hay làm nhỏ u. Phương pháp này thường áp dụng những u lớn và không dễ lấy bằng phẫu thuật

    Lựa chọn điều trị

    Bệnh nhân ung thư vú bây giờ có nhiều sự lựa chọn trong điều trị . Nhiều phụ nữ cố gắng tìm hiểu về bệnh và việc lựa chọn điều trị vì vậy họ có vai trò trong việc quyết định hướng chăm sóc sức khoẻ của mình. Người bệnh có nhiều câu hỏi và sự quan tâm về lựa chọn điều trị.

    Bác sĩ là người thích hợp nhất để giải đáp : sự lựa chọn điều trị nào và những thành công nào có thể đạt được . Hầu hết bệnh nhân sau điều trị họ trông như thế nào và có thay đổi hoạt động hằng ngày không . Bệnh nhân không cần phải hỏi và hiểu hết những thắc mắc trong một lúc, mà có thể hỏi bác sĩ những vấn đề chưa rõ và thông tin cần biết thêm.

    Bệnh nhân có thể nói với bác sĩ về những thử nghiệm lâm sàng mới, những phương pháp điều trị mới.

    Sự lựa chọn của bệnh nhân phụ thuộc vào một số yếu tố : tuổi, tình trạng mãn kinh, sức khỏe, kích thước, vị trí u, giai đoạn ung thư , kết quả cận lâm sàng, và kích thước của vú. Tính chất tế bào ung thư ( như có phụ thuộc nội tiêt tố tăng trưởng hay không ) cũng được xem xét. Quan trọng nhất là giai đoạn ung thư. Phân chia giai đoạn dựa trên kích thước u và ung thư đã di căn hay chưa.
    ( Còn Tiếp...)
    Admin
    Admin
    Admin
    Admin


    Cảnh Báo :
    [Ung Thư] Ung Thư Vú Image-7CE0_4ECA73FD0 / 1000 / 100[Ung Thư] Ung Thư Vú Image-7CE0_4ECA73FD

    Lý Do Vi Phạm : An Toàn Tuyệt Đối ^^
    Giới tính Giới tính : Nam Cung Sinh Cung Sinh : Cancer
    Posts Posts : 916
    SDPoints SDPoints : 43
    Thanked Thanked : 85
    Tham Gia Tham Gia : 03/09/2011
    Tuổi Tuổi : 26
    Đến từ Đến từ : HN TT HN
    Sở Thích Sở Thích : Nhiều Lắm Hìhì
    Châm Ngôn Sống Châm Ngôn Sống : Offline Dài Hạn

    Huy Hiệu
    Huy Hiệu:
    Trang Bị:
    Pet:

    [Ung Thư] Ung Thư Vú Empty Tiếp Theo

    Bài gửi by Admin Mon Sep 26, 2011 4:19 pm

    Ung thư vú (phần 3)
    Giai đoạn ung thư là gì ?

    Giai đoạn 0 (ung thư tại chỗ )

    Còn được gọi là ung thư không xâm lấn

    LCIS : chỉ những tế bào bất thường lót trong tiểu thùy. Những tế bào bất thường này hiếm khi trở thành xâm lấn. Tuy nhiên, sự hiện diện của nó làm gia tăng nguy cơ ung thư vú, ở cả hai bên. Một vài bệnh nhân có thể dùng tamoxifen, làm giảm nguy cơ ung thư vú . Số khác tìm hiểu những điều trị phòng ngừa mới có triển vọng. Một số lựa chọn không điều trị , nhưng kiểm tra đều đặn thường xuyên hơn. Còn một số quyêt định phẫu thuật cả hai vú để phòng ngừa ung thư ( trường hợp này không cần thiết lấy hạch bạch huyết ở nách ).

    DCIS : chỉ những tế bào bất thường lót trong ống dẫn sữa , cón gọi carcinoma trong ống. Những tế bào bất thường không vượt xa hơn ống dẫn sữa để xâm lấn ra mô xung quanh. Tuy nhiên, người có DCIS thì gia tăng nguy cơ bị ung thư vú xâm lấn. Vài bệnh nhân bị DCIS cần phẫu thuật bảo tồn và sau đó xạ trị. Hay họ có thể chọn phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú thường không lấy hạch bạch huyết nách, mà không cần phẫu thuật tạo hình. Có bệnh nhân hỏi bác sĩ về việc sử dụng tamoxifen để giảm nguy cơ ung thư xâm lấn.

    Giai đoạn I

    Giai đoạn I và II là giai đoạn sớm của ung thư vú : ung thư vừa lan ra khỏi ống dẫn sữa hay tiểu thùy xâm nhập mô xung quanh.

    Giai đoạn I nghĩa là bề ngang u < 2cm và tế bào ung thư không lan xa khỏi vú.

    Giai đoạn II ( A và B)

    Giai đoạn II A :

    Hoặc : u < 2cm và ung thư đã lan ra hạch nách.

    Hoặc : u từ 2cm-5cm và ung thư chưa lan ra hạch nách.

    Giai đoạn II B:

    Hoặc : u > 5cm nhưng chưa lan ra hạch nách.

    Hoặc : u từ 2cm-5cm và ung thư đã lan ra hạch nách.

    Với ung thư giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể phẫu thuật bảo tồn sau đó xạ trị hay phẫu thuật cắt bỏ vú có hay không kết hợp với phẫu thuật tạo hình. Những phương pháp điều trị này đều có kết quả ngang nhau. Sự lựa chọn phẫu thuật phụ thuộc vào kích thước, vị trí u, và tính chất tế bào ung thư.

    Nhiều bệnh nhân ung thư giai đoạn I và II điều trị hóa trị hoặc nội tiêt tố sau khi điều trị lần đầu bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Điều trị toàn thân trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u.

    Giai đoạn III (A và B )

    Còn gọi ung thư xâm lấn tại chỗ.Giai đoạn IIIA
    Hoặc : u < 5cm và ung thư lan đến hạch nách và dính nhau thành chùm.
    Hoặc : u > 5cm và ung thư lan đến hạch nách, dính nhau thành chùm và dính mô xung quanh.

    Giai đoạn IIIB
    Hoặc : ung thư lan mô xung quanh vú: da,thành ngực ,xương sườn, cơ ngực.
    Hoặc : ung thư lan đến hạch bạch huyết bên trong thành ngực dọc xương ức.

    Bệnh nhân ung thư giai đoạn III cần điều trị tại chỗ và toàn thân

    Giai đoạn IV

    Là ung thư di căn, nghĩa là :

    Hoặc : ung thư di căn đến những cơ quan khác như xương, phổi, gan, và não
    Hoặc : ung thư di căn đến hạch bạch huyết ở cổ, gần xương bả vai, xương đòn.

    Ung thư tái phát

    Nghĩa là ung thư xuất hiện trở lại sau điều trị lần đầu. Thậm chí khi khối u ở vú đã được lấy đi hay bị phá hủy. Bệnh thỉnh thoảng tái phát do tế bào ung thư còn sót lại đâu đó trong cơ thể mà chưa bị phát hiện.

    Thường tái diễn trong vòng 2-3 năm sau khi điều trị, nhưng ung thư vú có thể xảy ra nhiều năm sau đó.

    Ung thư tái phát tại chỗ mổ gọi là tái phát tại chỗ. Nếu ung thư xuất hiện ở vùng khác gọi là ung thư di căn. Điều trị ung thư di căn có thể dùng 1 phương pháp hay phối hợp nhiều phương pháp.

    Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm ung thư vú ?

    Hỏi & Đáp

    Hỏi:Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm ung thư vú ?

    Đáp : Các loại ung thư khác nhau về tốc độ phát triển và di căn. Một số loại ung thư có thể điều trị thuận lợi nhưng một số loại ung thư mà sự xâm lấn và ác tính cao đến nỗi y học hiện đại phải bó tay.

    Nhiều nghiên cứu cho thấy rõ khi phát hiện u có kích thước càng nhỏ thì cơ hội phẫu thuậtchữa khỏi tốt hơn và cuộc sống kéo dài hơn. Một khối u được lấy đi sớm khi chưa di căn hạch bạch huyết và cơ quan khác thì khả năng điều trị khỏi cao hơn.

    Hiện tại, chụp nhũ ảnh và khám vú là cơ bản nhất trong sàng lọc vú. Việc vô cùng quan trọng đối với phụ nữ là thực hiện khám vú và chụp nhũ ảnh định kỳ để chắc chắn rằng mình không có ung thư vú tiềm ẩn .

    Những tác dụng phụ của điều trị

    Thật khó khăn bảo vệ tế bào lành tránh khỏi những tác dụng có hại trong điều trị ung thư vú. Tác dụng phụ của điều trị ung thư vú phụ thuộc vào phương pháp điều trị và mức độ điều trị. Những tác dụng phụ không giống nhau giữa mỗi người và giữa những lần điều trị. Điều quan trọng trong điều trị ung thư là kiểm soát tác dụng phụ .Phản ứng của bệnh nhân với điều trị được theo dõi chặt chẽ bằng khám lâm sàng, xét nghiệm máu, hay những kiểm tra khác. Bác sĩ, y tá giải thích tác dụng phụ và đưa ra cách giải quyết những tác dụng phụ trong và sau khi điều trị.

    Phẫu thuật

    Phẫu thuật gây đau và tăng cảm giác vùng mổ. Bất kì phẫu thuật nào đều có nguy cơ nhiễm trùng, vết thương khó lành, chảy máu hay phản ứng với thuốc mê. Bệnh nhân gặp những triệu chứng này nên báo bác sĩ ngay.

    Cắt bỏ vú có thể gây ra sự mất cân bằng trọng lượng cơ thể đăc biệt là bệnh nhân có cặp vú to. Da vùng u được lấy đi trở nên căng ra, cảm thấy cứng cơ vai và cánh tay. Sau phẫu thuật cắt bỏ, bệnh nhân có sự yếu sức ở những cơ này, nhưng hầu hết đó là triệu chứng tạm thời. Bác sĩ, y tá, nhà vật lí trị liệu có thể giới thiệu những bài tập giúp bệnh nhân phục hồi lại sức cơ và vận động cánh tay và vai.

    Bởi vì dây dây thần kinh có thể bị tổn thương hay bị cắt khi phẫu thuật nên người bệnh có thể cảm thấy tê liệt hay ngứa rần ở ngực, hố nách, vai và cánh tay. Những cảm giác này biến mất sau vài tuần hay vài tháng, nhưng 1 số người thì không mất.

    Lấy đi những hạch bạch huyết dưới nách làm chậm dòng bạch huyết. Một vài bệnh nhân, dịch bạch huyết ứ đọng ở cánh tay và bàn tay gây căng phù. Cánh tay và bàn tay bệnh nhân cần được bảo vệ tránh những tổn thương do áp lực, thời gian phẫu thuậtdài. Họ cần hỏi bác sĩ nên làm thế nào để chăm sóc vết thương, vết cào, vết côn trùng chích hay những tổn thương khác. Bệnh nhân nên gặp bác sĩ ngay khi có nhiễm trùng xuất hiện trên cánh tay, vai.

    Xạ trị

    Trong thời gian xạ trị bệnh nhân có thể cực kỳ mệt mỏi, đặc biệt là sau nhiều lần điều trị. Cảm giác này có thể còn trong những lần điều trị sau hay luôn luôn. Nghỉ ngơi là quan trọng nhưng bác sĩ khuyên bệnh nhân vận động hết sức mình . Và cũng thường thấy da bị đỏ, khô, đau, và ngứa. Có thể cảm thấy năng nề và cứng ở vú, nhưng những dấu hiệu này sẽ biến mất. Sắp đến lúc kết thúc điều trị , da có thể trở nên chảy và rỉ mủ. Phơi bày vùng da này trong không khí sẽ mau lành. Bởi vì y phục cọ xát và gây sự kích thích trầy da, nên người bệnh thích mặc quần áo rộng rãi. Chăm sóc da rất quan trọng, việc sử dụng bất kì dung dịch hay kem thoa nào cần phải có ý kiến của bác sĩ. Những ảnh hưởng này tạm thời và biến mất khi ngưng điều trị nhưng có thể không mất.

    Hóa trị

    Tác dụng phụ tùy loại thuốc và liều. Nói chung, thuốc chống ung thư tác dụng lên tế bào phân chia nhanh như tế bào máu. Khi tế bào máu bị ảnh hưởng, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng, bị bầm, dễ chảy máu, cảm giác yếu khác thường và mệt mỏi. Tóc và tế bào lót đường tiêu hóa cũng bị ảnh hưởng : rụng tóc, chán ăn, buồn nôn, ói, tiêu chảy, hay loét miệng và môi. Những tác dụng phụ này có thể hạn chế được nhờ những thuốc mới. Những triệu chứng này dần dần mất đi, tóc mọc lại nhưng có thể thay đổi màu và cấu tạo.

    Vài loại thuốc ảnh hưởng buồng trứng. Nếu bị suy buồng trứng, bệnh nhân có triệu chứng mãn kinh như cơn nóng bừng và khô âm đạo. Rối loạn kinh nguyệt hay tắt kinh và không thể mang thai. Những tác dụng phụ khác ít xảy ra như loạn nhịp tim, ung thư thứ phát như ung thư máu.

    Bệnh nhân còn kinh thì vẫn có thể mang thai trong khi điều trị .Bởi vì những ảnh hưởng của hóa trị lên bào thai chưa được biết, bệnh nhân nên tham vấn với bác sĩ vấn đề ngừa thai trước khi điều trị . Sau khi điều trị, khả năng sinh sản hồi phục nhưng bệnh nhân > 35 tuổi có khả năng vô sinh.

    Nội tiết tố

    Tác dụng phụ tùy vào loại nội tiêt tố dùng điều trị hay cách điều trị. Tamoxifen là nội tiêt tố thường sử dụng nhất, nó ức chế tế bào ung thư sử dụng estrogen nhưng không làm ngưng sản xuất eatrogen. Tamoxifen có thể gây nóng bừng, thay đổi hay ngứa âm đạo, buồn nôn và rối loạn kinh nguyệt. Bệnh nhân còn kinh và có chu kỳ kinh nguyệt không đều thì dễ dàng mang thai khi sử dụng tamoxifen. Nên hỏi bác sĩ về việc ngừa thai.

    Tác dụng lo âu hiếm gặp. Nó có thể gây tắc mạch, đặc biệt ở chân và phổi, và một số ít làm tăng nguy cơ nhồi máu. Tamoxifen có thể gây ung thư nội mạc tử cung. Bất kì xuất huyết âm đạo bất thường nên gặp bác sĩ ngay. Bác sĩ có thể khám vùng chậu, sinh thiết nội mạc tử cung và những xét nghiệm khác.

    Phụ nữ trẻ đã cắt buồng trứng để phòng ngừa ung thư sẽ làm giảm estrogen . Mãn kinh sẽ xảy ra ngay sau đó, triệu chứng đột ngột và trầm trọng hơn mãn kinh tự nhiên.

    Liệu pháp sinh học

    Tác dụng phụ khác nhau tùy vào loại chất được sử dụng và khác nhau ở mỗi bệnh nhân . Nổi mẫn và sưng ở chỗ tiêm vào là tác dụng phụ thường gặp. Cảm giác giống cúm có thể xảy ra.

    Herceptin có thể gây những tác dụng phụ trên và những tác dụng phụ khác. Nhưng thường giảm sau lần điều trị đầu. Thông thường, có thể tổn thương tim dẫn tới suy tim. Nó cũng có thể ảnh hưởng phổi, gây vấn đề hô hấp cần can thiệp ngay. Vì vậy, cần khám tim và phổi trước khi điều trị cũng như theo dõi sát.

    Tạo hình vú ?

    Sau khi cắt bỏ tuyến vú, nhiều bệnh nhân quyết định mang vú giả. Một số khác thì thích phẫu thuật tạo hình vú hơn, tiến hành cùng lúc phẫu thuật cắt bỏ hay sau đó. Mỗi sự lựa chọn đều có lợi và hại, và đúng đối với người này nhưng không đúng với người khác. Điều quan trọng là hầu như tất cả bệnh nhân đều lựa chọn tái tạo. Tốt nhất bàn luận với bác sĩ phẫu thuật tạo hình trước khi phẫu thuật lấy u.

    Nhiều loại sản phẩm được sử dụng để tạo hình vú. Một số sử dụng vật cấy vào cơ thể, một số sử dụng mô được lấy từ phần khác của cơ thể, hoặc cấy bằng silicon. Loại nào được cấy vào cơ thể phụ thuộc vào tuổi, hình thể, loại phẫu thuật đã làm. Bệnh nhân có thể hỏi bác sĩ những nguy cơ và lợi ích của phẫu thuật tạo hình.

    Chăm sóc như thế nào ?

    Khám theo dõi đều đặn là quan trọng sau khi điều trị ung thư vú. Bao gồm : khám vú, ngực, cổ, dưới nách, chụp nhũ ảnh. Nếu bệnh nhân có tạo hình, dùng kĩ thuật chụp nhũ ảnh đặc biệt, đôi lúc bác sĩ có thể cần làm thêm phương tiện hình ảnh khác hay những xét nghiệm khác.

    Bệnh nhân đã bị ung thư một bên vú nên báo với bác sĩ ngay những thay đổi ở vùng đã điều trị hay bên vú còn lại. Bởi vì họ có nguy cơ cao bị ung thư vú bên kia, chụp nhũ ảnh là phần theo dõi quan trọng.

    Bệnh nhân bị ung thư vú nên nói với bác sĩ những vấn đề sức khỏe như đau, chán ăn hay sụt cân, thay đổ chu kì kinh nguyệt, chảy máu âm đạo bất thường, hay nhìn có đom đóm, đau đầu, choáng váng, khó thở, ho hay đau họng, đau lưng, bất thường về tiêu hoá. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu ung thư tái phát, nhưng có thể là do vấn đề khác. Quan trọng khi người bệnh chia sẻ những điều đó với bác sĩ .

    Nâng đỡ bệnh nhân ung thư vú

    Chẩn đoán ung thư vú làm thay đổi cuộc sống bệnh nhân và người thân họ. Những thay đổi này khó kiểm soát. Bệnh nhân, gia đình và bạn bè có những cảm xúc và lo âu khác nhau. Cần có những thông tin và dịch vụ nâng đỡ giúp họ đương đầu những vấn đề này dễ dàng hơn.

    Người mang căn bệnh ung thư có thể lo lắng về chăm sóc gia đình, duy trì công việc, và tiếp tục những hoạt động hằng ngày. Bận tâm về những xét nghiệm, điều trị, nhập viện, viện phí. Bác sĩ, y tá, và nhân viên y tế có thể trả lời câu hỏi về điều trị, việc làm, hay vấn đề khác. Gặp gỡ những nhà họat động xã hội, giúp khuyên nhủ họ qua đó người bệnh có thể bày tỏ tâm tư của mình. Họ cũng có thể giới thiệu những nơi trợ giúp về phục hồi chức năng, nâng đỡ tinh thần, tài chính, phương tiện vận chuyển, hay chăm sóc tại nhà.

    Bạn bè và gia đình phải biết nâng đỡ ủng hộ tinh thần bệnh nhân. Các bệnh nhân ung thư vú thường tập hợp thành 1 nhóm, họ chia sẻ những vấn đề phải đối mặt với bệnh và hiệu quả của điều trị. Tuy nhiên, phải nhớ rằng không ai giống ai. Cách áp dụng điều trị cho bệnh nhân này thì đúng nhưng không đúng cho bệnh nhân khác, ngay cả khi họ có cùng loại ung thư vú. Ý tưởng tốt là thảo luận những lời khuyên của bác sĩ, gia đình, bạn bè.

    Nhiều tổ chức thành lập những chương trình đặc biệt cho bệnh nhân ung thư vú. Huấn luyện những người tình nguyện mà chính họ cũng mắc bệnh ung thư vú, những người này có nhiệm vụ thăm viếng bệnh nhân, cung cấp thông tin, chia sẽ những lo lắng trước và sau điều trị. Họ thường chia sẽ kinh nghiệm về điều trị ung thư vú, phục hồi chức năng, tạo hình vú .

    Thỉnh thoảng, phụ nữ bị ung thư vú hay lo âu về những thay đổi cơ thể sẽ ảnh hưởng không chỉ hình dáng bên ngoài mà còn người khác sẽ nghĩ về họ như thế nào. Họ quan tâm việc điều trị ung thư vú sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi về giới tính. Nhiều cặp gia đình nhận thấy rằng khi nói về những vấn đề này sẽ giúp họ tìm những cách để diễn đạt tình cảm của họ trong và sau điều trị.
    Ung thư vú ( phần cuối)
    Làm gì để hiểu rõ hơn và phòng ngừa ung thư vú ?

    Bác sĩ hiếm khi giải thích tại sao người phụ nữ này bị bệnh còn người khác thì không. Tuy nhiên, điều rõ ràng là ung thư vú không phải do đụng chạm, chấn thương. Và bệnh này càng không phải là bệnh truyền nhiễm, không một ai có thể lây ung thư vú từ người khác.

    Các nhà khoa học đang cố gắng tìm hiểu những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú. Ví dụ, họ đang tìm kiếm xem nguy cơ ung thư vú có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố môi trường hay không. Hơn nữa, những nhà khoa học không có đủ thông tin để biết rằng có bao nhiêu yếu tố trong môi trường làm tăng nguy cơ mắc bệnh này.

    Một vài đặc điểm về lối sống phụ nữ làm gia tăng nguy cơ ung thư vú. Ví dụ những nghiên cứu gần đây cho thấy vận động thường xuyên có thể giảm nguy cơ ở những phụ nữ trẻ. Cũng thế, vài bằng chứng cho thấy liên quan giữa chế độ ăn và ung thư vú . Những nghiên cứu hiện nay đang tìm cách phòng ngừa ung thư vú bằng những thay đổi trong chế độ ăn hoặc bổ sung vào chế độ ăn. Tuy nhiên, thực sự người ta không biết thay đổi chế độ ăn như thế nào sẽ phòng ngừa được ung thư vú .

    Chế độ ăn nào giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ ?

    Hỏi & Đáp

    Hỏi : Chế độ ăn nào giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ ?

    Đáp : Có những phương pháp có thể giảm nguy cơ bị ung thư vú :



    Chế độ ăn giàu rau và trái cây
    Chế độ ăn ít mỡ và thịt không bị cháy

    Dùng những chất chống oxi hóa một cách hợp lí như vitamin E & C

    Giảm cân, vận động thường xuyên

    Không hút thuốc lá

    Những bằng chứng mà những phương pháp trên làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú là dựa vào những dữ kiện về dịch tễ học. Bằng chứng về dịch tễ bắt nguồn từ việc so sánh hai nhóm nghiên cứu lớn có những đặc điểm tương tự nhau mà khác nhau về chế độ ăn và sự vận động. Những bằng chứng đó chỉ mang tính chất đề nghị không phải là kết luận. Khi xác định những dữ kiện khoa học không đầy đủ bác sĩ phải cân nhắc những nguy cơ của ung thư vú và những lợi điểm của chế độ ăn kiêng. Xem xét lợi và nguy cơ trong thời gian dài đặc biệt quan trọng khuyên nhủ những người trẻ phòng ngừa bệnh .

    Giữa vận động và ung thư vú có liên quan ?

    Hỏi : Giữa vận động và ung thư vú có liên quan ?

    Đáp : Có những dữ kiện về dịch tễ cho thấy người vận động nhiều có xuất độ bi ung thư vú ít hơn người không vận động. Lí do của lợi ích không được biết rõ. Những người mập có nồng độ estrogen trong máu cao hơn người bình thường, làm tăng nguy cơ ung thư vú .

    Các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm hiểu sẩy thai và sinh non có làm tăng nguy cơ ung thư vú hay không. Vì thế, nhiều nghiên cứu có kết luận trái ngược nhau và câu hỏi này vẫn chưa giải đáp được .

    Nghiên cứu dẫn đến việc xác định sự thay đổi (sự chuyển đoạn ) ở vài loại gen làm tăng nguy cơ ung thư vú.

    Người có tiền sử gia đình nhiều người bị ung thư vú có thể lựa chọn xét nghiệm máu để thấy rằng họ có sự thay đổi ở gen BRCA 1 hay BRAC 2.

    Phụ nữ nào có liên quan nguy cơ ung thư vú di truyền thì nên báo cho bác sĩ biết. Bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân gặp gỡ nhà chuyên môn về di truyền học. Bác sĩ tư vấn về di truyền có thể giúp bệnh nhân quyết định xem xét nghiệm nào là phù hợp với họ. Cũng vì vậy, trước và sau khi làm xét nghiệm bác sĩ tư vấn có thể giúp bệnh nhân hiểu và giải quyết những kết quả xét nghiệm có thể xảy ra. Nhà tham vấn có thể thể giúp những vấn đề về việc làm hay sức khỏe, cuộc sống và bảo hiểm tàn tật. Dịch vụ thông tin về ung thư có thể cung cấp thêm những dữ liệu về xét nghiệm di truyền.

    Các nhà khoa học đang tìm kiếm loại thuốc mới có thể phòng ngừa ung thư phát triển. Trong một nghiên cứu rộng, thuốc tamoxifen giảm số mới mắc ung thư vú ở những người tăng nguy cơ bệnh. Hiện nay, các bác sĩ đang so sánh một loại thuốc khác gọi là raloxifen với tamoxifen. Nghiên cứu này gọi là STAR.

    Tamoxifen và tác nhân chọn lọc thụ thể estrogen ( SERM ) là gì ?

    Hỏi & Đáp

    Hỏi : Tamoxifen và tác nhân chọn lọc thụ thể estrogen ( SERM ) là gì ?

    Đáp: SERM là 1 hóa chất được tạo ra để hoạt động như estrogen ở vài mô như xương và hoạt động không giống estrogen như ở mô vú. Việc sử dụng SERM có những điểm lợi của estrogen trong khi đó tránh những nguy cơ được phối hợp với estrogen.

    Tamoxifen ( Nolvadex ) là SERM đầu tiên được chấp thuận của FDA trong điều trị ung thư vú. Một vài tế bào ung thư vú thì “nhạy với estrogen “ nghĩa là chúng cần estrogen để lớn lên và phân chia. Nhưng estrogen phải gắn với những thụ thể của tế bào ung thư này để kích thích chúng.

    Việc estrogen gắn vào thụ thể tương tự như việc tra một chìa khóa phù hợp vào ổ khóa. Tamoxifen ức chế hoạt động của estrogen trên tế bào ung thư bằng cách chiếm những thụ thể (ổ khóa ). Vì vậy, ngăn chặn estrogen ( chìa khóa ) gắn vào thụ thể của nó. Việc ngăn chặn estrogen khỏi những tế bào ung thư nhạy estrogen làm chúng ngừng phát triển và nhân đôi. Tamoxifen ở liều cao hơn bình thường có những tính chất khác như: làm chết những tế bào ung thư vú không nhạy với estrogen.

    Tamoxifen được sử dụng điều trị cả hai loại ung thư giai đoạn sớm và ung thư di căn. Với những bằng chứng có giá trị, thuốc này làm giảm nguy cơ bị ung thư vú còn lại đối với những bệnh nhân đã bị ung thư vú một bên.

    Ngay cả tamoxifen tác dụng giống như một tác nhân chống estrogen trong mô vú. Nó hoạt động giống như một estrogen yếu trong mô xương. Vì vậy, tamoxifen có vài lợi ích trong phòng ngừa gãy xương do loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.

    Tamoxifen cũng làm giảm những nang và u trong vú, đặc biệt ở phụ nữ trẻ. Vài nang hay cục u được phát hiện sớm dễ dàng nhờ khám và chụp nhũ đồ.

    Tóm lược ung thư vú

    Ung thư vú là bệnh thường gặp sau ung thư cổ tử cung.

    Nguyên nhân gây ung thư vú chưa được biết đầy đủ mặc dù một số yếu tố nguy cơ đã được xác định.

    Ung thư vú được chẩn đoán bằng tự khám vú hay bác sĩ khám, chụp nhũ ảnh, siêu âm vú, và sinh thiết.

    Có nhiều loại ung thư vú và chúng khác nhau ở khả năng di căn đến cơ quan khác trong cơ thể.

    Điều trị ung thư vú tùy vào loại và vị trí của ung thư cũng như tuổi tác và sức khỏe bệnh nhân .

    Phụ nữ từ 35-40 tuổi nên có nhũ ảnh thường qui. Từ 40-50 tuổi chụp nhũ ảnh nên thực hiện cách năm. Sau 50 tuổi nên làm nhũ đồ mỗi năm.
    Cách phát hiện sớm ung thư vú
    Ung thư vú là nỗi lo ngại của phụ nữ khắp nơi. Nếu phụ nữ tìm ra ung thư sớm thì điều trị cũng hiệu quả hơn và có nhiều hy vọng kéo dài cuộc sống bình an.
    Sau đây là một số kiến thức căn bản về bệnh ung thư vú.

    1. Đây là là loại ung thư thường thấy nhất ở phụ nữ?

    Theo thống kê, ung thư vú là một trong những ung thư thường thấy nhất ở nữ giới và gây tử vong hạng nhì sau ung thư phổi.

    2. Đàn ông có bị ung thư vú không?

    Ung thư vú ở đàn ông rất hiếm nhưng vẫn xảy ra với tỷ lệ 1%.

    3. Những rủi ro đưa đến ung thư vú?

    Mặc dù khoa học chưa tìm ra nguyên nhân chính xác nhưng một số yếu tố đã được nêu ra. Đó là:

    - Tuổi càng cao càng dễ mắc. Thống kê cho hay 82% các trường hợp xảy ra ở phụ nữ trên 60.

    - Nếu đã có ung thư một bên vú hoặc bệnh về vú thì vú bên kia cũng dễ bị ung thư;

    - Nguy cơ tăng gấp đôi, nhất là trước khi mãn kinh, nếu mẹ, chị em gái, con gái hoặc thân nhân bị ung thư vú;

    - Đột biến gene trong tế bào vú gây nguy cơ ung thư cơ quan này.

    4. Các nguy cơ khác?

    - Vai trò kích thích tố nữ estrogen kích thích sự tăng trưởng và phân chia tế bào, nên estrogen càng nhiều thì rủi ro ung thư càng cao. Vì thế có kinh nguyệt trước tuổi 12, chưa bao giờ có con hoặc có con sau tuổi 30, mãn kinh sau tuổi 50, dùng kích thích tố thay thế, thuốc viên ngừa thai trong nhiều năm đều tăng nguy cơ ung thư.

    Lý do: cơ thể tiếp xúc với kích thích tố nữ estrogen trong thời gian lâu hơn.

    - Đã điều trị ung thư khác bằng phóng xạ;

    - Mập phì sau tuổi mãn kinh tăng rủi ro trong khi đó mập ở tuổi trung niên dường như giảm rủi ro ung thư vú.

    - Tiêu thụ rượu làm tăng sản xuất estrogen do đó hơi tăng nguy cơ ung thư vú;

    - Thực phẩm có nhiều chất béo, tiếp xúc với hoá chất diệt sâu bọ... làm tăng rủi ro ung thư vú;

    - Ít vận động cơ thể ở tuổi thiếu niên cũng là một rủi ro.
    5. Làm gì để giảm thiểu nguy cơ?

    Chúng ta không thay đổi được các rủi ro do di truyền hoặc gia đình, tuổi tác nhưng ta có thể thay đổi được nếp sống để giảm nguy cơ ung thư như:

    - Ngưng thuốc lá; vận động cơ thể nhiều lần mỗi tuần; hạn chế uống rượu.

    - Giới hạn thịt đỏ, giảm mỡ động vật dưới 30%; ăn nhiều rau trái cây có chất xơ.

    - Giảm cân nếu quá mập nhất là sau thời kỳ mãn kinh.

    - Nếu định có con, nên có con sớm và cho con bú sữa mẹ trong nhiều tháng.

    - Tự khám nhũ hoa hàng tháng; chụp nhũ ảnh hàng năm nếu trên 40 tuổi.

    - Nếu có thân nhân gần bị ung thư vú thì nên khám tổng quát thường xuyên hơn và hỏi ý kiến bác sĩ chuyên môn về thử nghiệm gene di truyền

    6. Các triệu chứng của bệnh?

    Ung thư vú có thể có một số dấu hiệu như: thay đổi cấu trúc vú với u cục cứng không đau, sưng, da dày lên, núm vú lẹm vào, nhăn nhúm, có vẩy, lở loét, đau hoặc chảy nước.

    Chụp quang tuyến vú sẽ thấy hình dạng của vú không đều, có nhiều bóng mờ. Bác sĩ khám ngực thì thấy có u cục, hạch nổi lên ở nách, cổ vì ung thư lan ra.

    7. Mammogram là gì, công dụng ra sao?

    Mammogram là chụp X quang vú (XQV) để tìm ra những thay đổi trong cấu trúc của nhũ hoa mà khám tay không thấy được.

    Chụp quang tuyến vú giúp ích khá nhiều vì có thể phát hiện sớm khoảng 80-90% ung thư với u nhỏ dưới 0,5 phân.

    8. Khi nào thì phụ nữ phải chụp XQV?

    Hội Ung thư Hoa Kỳ khuyên phụ nữ trên 40 tuổi, không có triệu chứng như không cục nhũ hoa, không tiết dịch núm vú, vẫn khoẻ mạnh... đều cần chụp nhũ ảnh X quang mỗi năm một lần.

    Nghiên cứu cho hay chụp XQV giảm tử vong ung thư vú từ 20-30% so với không chụp. Chụp quang tuyến vú không gây ung thư vì lượng phóng xạ dùng rất ít, hầu như không có nguy cơ độc hại.

    9. Phải sửa soạn gì trước khi chụp XQV?

    Không nên làm XQV một tuần trước khi có kinh; không nên thoa phấn, kem trên da để hình X quang khỏi bị lu mờ.

    10. Khi chụp QTV mà có dấu hiệu bất thường, phải làm gì?

    Bác sĩ có thể làm siêu âm, chụp cắt lớp, sinh thiết tế bào vú để xác định bệnh.

      Hôm nay: Fri Apr 19, 2024 11:23 am